Mã chương trình | Kết quả |
[1.] //my first program [2.] #include [3.] using namespace std; [4.] int main() [5.] { [6.] cout<<”Hello, world !”; [7.] return 0; [8.] } | Hello, world ! |
[1.] Các kí tự nằm sau dấu // sẽ không được biên dịch mà nó được hiểu là dấu comment (dòng chú thích). Trong C++ cũng như C, việc chú thích trên một dòng sẽ được đặt sau dấu //. Nếu bạn muốn tạo một chú thích nhiều dòng, bạn có thể sử dụng dấu /* Tạo chú thích ở đây */
[2.] Dòng này bắt đầu bằng kí tự #include. Tiếp đến là tên tập tin tiêu đề (chứa các thư viện). Thư viện iostream được đặt trong dấu <>. Nó chứa các hàm xuất nhập cơ bản. Hàm này là một phần của namespace std.
[3.] Trong C++, các thành phần của thư viện chuẩn được khai báo trong namespace. Ở đây là namespace std. Để có thể truy xuất đến các tính năng của nó, chúng ta mô tả nó bằng từ khóa using. Trong thư viện chuẩn của C++, hàm cout được tổ chức trong namespace std.
[4.] Bất kì một chương trình C++ nào cũng phải có một hàm main để thực thi chương trình. Một hàm sẽ được khai báo theo cấu trúc như bạn đã thấy.
Từ khóa int mô tả kiểu dữ liệu mà hàm trả về là integer. Bạn cũng lưu ý rằng, trong chương trình C thì bạn có thể tùy ý khai báo là void hoặc int, nhưng trong C++ thì bắt buộc bạn phải khai báo là int. Vậy chắc hẳn bạn sẽ thắc mắc là int hay void thì có nghĩa gì. Tôi khuyên bạn nên sử dụng int, dù là chương trình của bạn có là C đi nữa. Sở dĩ, khi hàm main trả về kiểu int thì theo quy ước, nếu chương trình có lỗi, nó sẽ trả về một mã int khác 0 và ngược lại, nếu chương trình không có lỗi, nó sẽ trả về mã int 0. Bạn cũng lưu ý rằng, lỗi ở đây là lỗi chương trình liên quan đến quá trình biên dịch, chứ không phải là lỗi liên quan đến cú pháp. Bạn sẽ nhận thấy mã mà nó trả về trong dòng thông báo cuối cùng khi biên dịch: process returned 0 (0×0).
Tên hàm là main. Tiếp theo là cặp dấu ngoặc đơn dùng để chứa tham số đính kèm. Thông thường một chương trình ứng dụng sẽ chứa hai tham số trong hàm main là int argc và char* args[]. Các tham số này gọi là tham số dòng lệnh. Tiếp theo là dấu {}. Bên trong cặp dấu này là chương trình chính.
[5.] Dấu mở khối.
[6.] Hàm cout (đọc là C-out) là hàm dùng để xuất dữ liệu ra màn hình. Bạn lưu ý, bạn vẫn có thể dùng hàm printf. Nếu bạn dùng hàm printf thì bạn không cần khai báo thư viện và namespace ở trên. Nếu bạn sử dụng hàm cout, bạn cũng có thể bỏ dòng lệnh [3.] và viết std::cout. Bạn cũng cần lưu ý rằng, khi sử dụng hàm cout, thì bạn có thêm một cách thức để xuống dòng thay vì dùng \n, đó là endl. Hàm cout thường đi với toán tử xuất <<. Bạn có thể sử dùng nhiều toán tử này khi muốn xuất nhiều phần tử riêng biệt: cout<<<<….<
[7.] Hàm return dùng để trả về giá trị của hàm. Nếu hàm có kiểu dữ liệu trả về, thì cần return biến có kiểu dữ liệu mà hàm trả về. Nếu hàm là void, thì không cần return.
[8.] Dấu đóng khối tương ứng với mở khối [5].
Mách nước:
Cũng như C, C++ là ngôn ngữ phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Kết thúc một dòng lệnh trong C++ bao giờ cũng phải có dấu ;
Một dấu ngoặc đơn (), dấu ngoặc nhọn {} bao giờ cũng song hành. Điều đó có nghĩa là nếu bạn dùng dấu mở thì phải có dấu đóng tương ứng. Dấu ngoặc đơn thường dùng sau tên hàm, và bên trong nó là tham số hình thức hoặc trong các lệnh có cấu trúc. Dấu ngoặc nhọn thường dùng để quy định phạm vi của một khối lệnh (scope). Một cách thức giúp bạn chuyên nghiệp hơn khi lập trình, là sau dấu mở, bạn nên sử dụng tiếp dấu đóng. Sau đó bạn hãy gõ nội dung cần thiết vào bên trong cặp dấu này. Điều đó sẽ giúp bạn tránh khỏi sự nhầm lẫn khi chương trình có quá nhiều dấu đóng mở. Một cách thức nữa giúp bạn dễ nhận biết được phạm vi tác dụng của các khối lệnh đó là hãy sử dụng phím tab để tạo ra sự lồi lõm khi viết mã chương trình. Như bạn thấy trong ví dụ, hàm cout và return sẽ thụt vào một tab so với dấu khối lệnh tương ứng. Bạn đừng nên tiết kiệm sử dụng phím tab và phím enter. Nếu sử dụng hợp lí, chương trình của bạn cũng sẽ rất sáng sủa và dễ đọc.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét